Xin chào bạn đọc thân mến! Hôm nay, chúng ta sẽ đào sâu vào thế giới của cây thuốc Dâu Tằm (Morus alba L), một loại cây có lịch sử lâu đời trong y học cổ truyền và những nghiên cứu hiện đại về công dụng và thành phần hoá học của nó. Hãy cùng khám phá những điều thú vị về cây Dâu Tằm.

1. Dâu Tằm – Sức Khỏe Từ Tự Nhiên

Dâu Tằm, còn gọi là cây Dâu Trắng hoặc Dâu Trắng Trung Quốc, là một loại cây thân gỗ có nguồn gốc từ châu Á. Trong y học cổ truyền, cây Dâu Tằm đã được sử dụng hàng ngàn năm với mục đích chữa bệnh và cải thiện sức khỏe.

2. Thành Phần Hoá Học của Cây Dâu Tằm

Cây Dâu Tằm chứa nhiều chất có lợi cho sức khỏe. Trong đó, flavonoids, resveratrol, và quercetin là những hợp chất quan trọng giúp giảm viêm nhiễm, bảo vệ tế bào, và cải thiện chức năng tim mạch. Đặc biệt, resveratrol đã thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu vì tiềm năng trong việc ngăn ngừa bệnh tim và ung thư.

Thành Phần Hoá Học của Cây Dâu Tằm
Thành Phần Hoá Học của Cây Dâu Tằm

3. Công Dụng và Bài Thuốc Sử Dụng Cây Dâu Tằm trong Đông Y

3.1. Chữa Bệnh Đái Tháo Đường (Tiểu Đường)

Cây Dâu Tằm thường được sử dụng trong việc kiểm soát đường huyết cho người mắc tiểu đường. Bài thuốc thường gồm lá Dâu Tằm sấy khô, đun sôi với nước và uống như trà. Resveratrol trong cây giúp cải thiện quá trình đường huyết và làm giảm nguy cơ biến chứng của tiểu đường.

3.2. Chống Oxy Hóa và Bảo Vệ Tế Bào

Flavonoids và quercetin trong Dâu Tằm là những chất chống oxy hóa mạnh mẽ. Chúng giúp ngăn ngừa tác động của tự do gây hại và bảo vệ tế bào khỏi hỏa hoạn tự do, giúp cải thiện sức khỏe tổng thể.

3.3. Điều Trị Các Vấn Đề Về Tiêu Hóa

Cây Dâu Tằm còn được sử dụng để giảm triệu chứng về tiêu hóa, như táo bón và viêm dạ dày. Các bài thuốc bao gồm lá và trái Dâu Tằm, thường được chế biến thành nước sắc hoặc bột để sử dụng.

Cây Dâu Tằm thường được sử dụng trong việc kiểm soát đường huyết
Cây Dâu Tằm thường được sử dụng trong việc kiểm soát đường huyết

4. Một số tài liệu việt nam ghi lại

Bộ phận dùng:

Lá dâu – Folium Mori, thường gọi là Tang diệp.

Vỏ dâu – Cortex Mori, thường gọi là Tang bạch bì.

Cành dâu – Ramulus Mori, hay Tang chi.

Quả Dâu – Fructus Mori, hay Tang thầm.

Tổ bọ ngựa cây Dâu – Ootheca Mantidis, hay Tang phiêu tiêu.

Tầm gửi cây Dâu – Ramulus Loran thi, hay Tang ký sinh.

Tác dụng:

Lá Dâu (Tang diệp) có vị đắng, ngọt, tính bình có tác dụng tán phong, thanh nhiệt, lương huyết, sáng mắt. Người ta nhận thấy lá Dâu có tác dụng trị liệu đái đường lại ức chế trực khuẩn thương hàn, tụ cầu khuẩn.

Vỏ rễ Dâu (Tang bạch bì) đã cạo sạch lớp vỏ ngoài, phơi hay sấy khô, có vị ngọt, hơi đắng, tính mát, có tác dụng thanh phế nhiệt, lợi thuỷ, chỉ khái, hạ suyễn, tiêu sưng.

Cành Dâu non (Tang chi) đã phơi hay sấy khô có vị đắng nhạt, tính bình, có tác dụng trừ phong, lợi các khớp, thông kinh lạc, tiêu viêm, hạ nhiệt, giảm đau. Quả Dâu (Tang thầm) có vị ngọt, chua, tính mát, có tác dụng dưỡng huyết, bổ gan thận, trừ phong.

Tầm gửi cây Dâu (Tang ký sinh) có vị đắng, tính bình, có tác dụng mạnh gân cốt, lợi huyết mạch, hạ hồng cầu, an thai, xuống sữa, lợi tiểu.

Tổ bọ ngựa cây Dâu (Tang phiêu tiêu) có vị ngọt mặn, tính bình, có tác dụng ích thận, cố tinh, lợi tiểu.

Lá Dâu (Tang diệp) có vị đắng, ngọt, tính bình có tác dụng tán phong, thanh nhiệt, lương huyết, sáng mắt
Lá Dâu (Tang diệp) có vị đắng, ngọt, tính bình có tác dụng tán phong, thanh nhiệt, lương huyết, sáng mắt

Công dụng:

  • Lá Dâu non có thể vò ra thái nhỏ nấu canh lẫn với các loại rau khác, có hương vị của rau Dền giúp ăn ngon, ngủ yên. Lá Dâu thường được dùng chữa sốt, cảm mạo do phong nhiệt, ho, viêm họng, đau răng, đau mắt đỏ, chảy nước mắt, đậu lào, phát ban, cao huyết áp, làm cho sáng mắt. Ngày dùng 6-18g, dạng thuốc sắc.
  • Vỏ rễ dùng trị phế nhiệt, hen suyễn, khái huyết, phù thũng, dị ứng do ăn uống, bụng trướng to, tiểu tiện không thông. Ngày dùng 6-12g, dạng thuốc sắc.
  • Cành Dâu dùng trị phong tê thấp, đau thắt lưng, đau nhức các đầu xương, cước khí, chân tay co quắp. Ngày dùng 6-12g hay hơn, dạng thuốc sắc.
  • Quả dùng trị viêm gan mạn tính, thiếu máu, suy nhược thần kinh. Ngày dùng 10-15g.
  • Tang ký sinh chữa đau lưng, đau mình, chân tay tê bại, động thai, sau khi đẻ ít sữa. Ngày dùng 12-20g, dạng thuốc sắc.
  • Tổ bọ ngựa dùng chữa đi đái nhiều lần, di tinh, liệt dương, bạch đới, trẻ em đái dầm. Ngày dùng 6-12g.
    Người ta còn dùng nấm Dâu tức là mộc nhĩ mọc trên cây dâu và sâu dâu làm thuốc.

Dược điển Trung Quốc có ghi

lá Dâu, vỏ Dâu, cành Dâu, quả Dâu đều có công năng thanh phế nhiệt, trừ phong thấp, bổ gan thận.

Người ta dùng vỏ trị phế nhiệt, thổ huyết, thủy thũng.

Cành trị phong thấp, thấp khớp viêm, đau lưng gối.

Lá trị phong nhiệt cảm mạo.

Vỏ rễ trị viêm gan mạn tính, thiếu máu, thần kinh suy nhược và dị ứng.

Ở Philippin

Người ta dùng Dâu chữa rò, mụn mủ, bướu và bệnh ngoài da, các vết cắn, vết thương và bệnh lậu.

Ở Ấn Độ

Người ta dùng quả làm thuốc mát trong cơn sốt và còn dùng làm thuốc chữa viêm họng, khó tiêu và bệnh u sầu,vỏ được dùng làm thuốc xổ và trị giun.

Đơn thuốc:

  1. Ra mồ hôi trộm ở trẻ em, ra mồ hôi ở bàn tay người lớn: Lá Dâu non nấu canh với tôm, tép hoặc dùng lá dâu bánh tẻ 12g, Cúc hoa, Liên kiều, Hạnh nhân đều 12g, Bạc hà, Cam thảo đều 4g, Cát cánh 8g, Lô căn 20g, sắc uống.
  2. Dự phòng cảm cúm: Lá Dâu 12g, Cúc hoa 12g, Thảo quyết minh 8g sắc uống.
  3. Mắt đau, viêm màng kết mạc cấp tính: Lá Dâu nấu nước xông vào mắt, lá Dâu bánh tẻ, rửa sạch, giã nát đắp, có thể làm tan huyết khi đau mắt đỏ sung huyết.
  4. Huyết áp cao: Lá Dâu và hạt Ích mẫu nấu nước ngâm chân buổi tối 30-40 phút trước khi đi ngủ.
  5. Viêm khớp sưng phù, chân tay tê bại, cước khí, đầu ngón tay đau nhức, ngứa đỏ về mùa đông đợt lạnh nhiều: Cành Dâu, Kê huyết đằng, Uy linh tiên, mỗi vị 12g, sắc nước uống.
  6. Ho, hen suyễn: Vỏ rễ 20-40g sắc uống. Có thể thêm Địa cốt bì và Cam thảo.
  7. Khó tiêu, chân tay phù nề: Vỏ rễ Dâu sắc uống hoặc phối hợp với vỏ Gừng, vỏ Quít, vỏ quả Cam, Phục linh sắc uống.
  8. Chữa thiếu máu, da xanh người gầy khô héo, mất ngủ, đầu choáng, chóng mặt: dùng quả Dâu chế xirô hay ngâm rượu hoặc dùng quả Dâu thêm Câu Kỷ tử, Hà thủ ô đỏ, nhân hạt táo, mỗi vị 10g, sắc uống.
  9. Trừ phong thấp, mạnh gân cốt, can thận yếu dẫn tới đau lưng mỏi gối: Tầm gửi cây Dâu, phối hợp với Cẩu tích, Ngưu tất, sắc nước uống.
  10. Bổ huyết, an thai khi bị động thai ra máu: Tầm gửi thêm rễ Gai, Tục đoạn sắc nước uống.
  11. Di mộng tinh, hoạt tinh: 10 tổ Bọ ngựa sao cháy nghiền bột, thêm đường, uống trước khi đi ngủ, uống 3 ngày. Có thể thêm Long cốt, nghiền bột mịn, ngày 2 lần, trong 3 ngày.
  12. Đái dắt, đái nhạt: Tổ Bọ ngựa Dâu cùng với quả Kim anh, nướng cháy, tán mịn, uống với rượu lúc đói.
  13. Thuốc bổ: Sâu Dâu thêm nước cơm hấp chín, ăn tất cả.
Các Nghiên Cứu Mới Nhất về Cây Dâu Tằm
Các Nghiên Cứu Mới Nhất về Cây Dâu Tằm

5. Các Nghiên Cứu Mới Nhất về Cây Dâu Tằm

Nghiên cứu gần đây đã tập trung vào khả năng của resveratrol trong cây Dâu Tằm trong việc ngăn ngừa bệnh tim mạch và các bệnh liên quan đến lão hóa. Các kết quả sơ bộ cho thấy tiềm năng lớn của hợp chất này trong y học hiện đại.

6. Tổng Kết

Dâu Tằm (Morus alba L) không chỉ là một cây thực phẩm hấp dẫn mà còn là một nguồn tài nguyên quý báu trong y học cổ truyền và hiện đại. Thành phần hoá học đa dạng và công dụng đa năng của cây này đang tiếp tục thu hút sự quan tâm của những người nghiên cứu y học trên khắp thế giới.

Hãy duy trì sự quan tâm đối với cây Dâu Tằm và nếu bạn cần sự tư vấn về sử dụng nó cho mục đích sức khỏe cá nhân, đừng ngần ngại tham khảo ý kiến của một chuyên gia y tế.


Câu Hỏi Thường Gặp:

  1. Làm thế nào để chế biến lá và trái Dâu Tằm thành bài thuốc tại nhà?
  2. Có phải Dâu Tằm thực sự giúp kiểm soát tiểu đường?
  3. Thành phần hoá học của Dâu Tằm có tác dụng trong việc ngăn ngừa bệnh tim mạch không?
  4. Dâu Tằm có tác dụng trong việc điều trị bệnh tiêu hóa như táo bón không?
Rate this post

Bạn cần tư vấn chữa bệnh?

Vui lòng điền thông tin, Thiên Tâm sẽ liên hệ lại




    Trả lời

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    Call Now Button