Cây cúc áo còn gọi là cây hoa cúc áo, ngổ áo, nụ áo lớn, phát khát (vientian), cresson de Para.
Tên khoa học là : Spilanthes acmella L. Murr., Verbesina acmella L., Eclipta prostrate lour
Chứa một tinh dầu mùi cay hăng.
Thành phần chủ yếu của tinh dầu là chất spilaten C37.
Từ 5 kg cụm hoa, các tác giả Nhật Bản, Y asahine và M. asens (Năm 1920), đã lấy ra được 50g spilantola thô.
Chất này tac dụng với axit clohydric cho một bazơ gọi là ísobutilamin có công thức Hydrô hóa, spilantolan sẻ cho Hydrospilantolan.
Dưới tát dụng của hơi axit clohydric , Hydrospilantolan cho ra isobutylamin là hỗn hợp axit béo: axit dexylic Và axit nonylic.
Mô tả cây
Cây cúc áo là một loại cây nhỏ, cao chừng 0,40 đến 0,70m. là hình trứng, mép có răng cưa to hay hơi lượn sóng, phiến lá dài 3-7cm, rộng 1-3cm. cụm hoa hình đầu, mọc ở đầu cành, hơi hình nón, màu xanh, dài 10-15mm Quả bế màu nâu, mép có gờ, màu nhạt, dài 2-8mm, dẹt.

Phân bố, thu hái và chế biến
Cây cúc áo hiện mọc hoang ở khắp nơi đất ấm ở nước ta.
Chưa được trồng còn mọc ở các nước khác như Lào, Cambuchia, Philipin, Miến Điện, malayxia, Ấn độ.
Người ta cho rằng cây này nguồn gốc ở Nam Mỹ.
Toàn cây có vị cay hơn ăn ớt tê, cây mọc hoan cay tê hơn cây trồng.
Đặc biệt cụm hoa có vị rất cay, tê nóng gây chảy nước dải rất nhiều.
Thường người ta dùng hoa tự hái vào mùa hè và thu. Có nơi dùng toàn cây. Dùng tươi hay khô
Thành phần hóa học
Trong cụm hoa cũng như trong toàn cây có chứa một tinh dầu cay hăng.
Thành phần chủ yếu của dầu là chất spilanten (một chất tecpen đặc biệt) và một chất rượu gọi là spilanten.
Từ 5kg cụm hoa, các tác giả Nhật Bản, Ý Asahina và M. Asens (năm 1920), đả lấy ra được 50g spilantola thô. Chất này tác dụng với axit clohydric cho một bazơ gọi là isobutylamin .
Hydrô hóa, spilantola sẽ cho Hydrospilantola. Dươis tác dụng của hơi axit clohydric ép, Hydrospilantola cho isobutylamin và hổn hợp axit béo : axit dexylic và axit nonylit
Công dụng và liều dùng
Trong nhân dân, công dụng phổ biến nhất là dùng cụm hoa giã nhỏ, ngâm rượu để ngậm khi bị nhức răng , sâu răng , thuốc sẽ làm đỡ đau, có nơi đả dùng thay thuốc tê để nhổ răng.
Có nơi còn dùng lá giã đắp trên mí mắt bị sưng đau. Cây này còn được nhiều nước dùng làm thuốc : như ở Malayxia người ta sắc lá này đắp lên đầu chữa bệnh nhức đầu tại Ấn Độ người ta dùng cây này chữa nhức đầu các bệnh ở cổ họng và răng lợi.
Theo Tavera tại philipin người ta dùng rở làm thuốc tẩy với liều 4-8g , sắc với một bát nước. nước sắc lá còn dùng đở rửa những nơi ghẻ lở, mẩn ngứa.
Cũng tại philipin theo Tavera người ta dùng uống để làm thông tiểu tiện và có khả năng tiêu được sỏi thận.
Nước ép của lá hay nước sắc của lá có thể dùng đắp lên các vết thương, vết loét. Có nơi còn dùng ăn như món rau và cho rằng có tác dụng chửa bệnh scobut (chảy máu chân răng ).
Đơn thuốc có cây cúc áo dùng trong nhân dân Chử hóc xương gà, xương cá: có trong goole tự tìm
Bạn cần tư vấn chữa bệnh?
Vui lòng điền thông tin, Thiên Tâm sẽ liên hệ lại
Sậy Khô dùng trị viêm thận thủy thũng, rắn cắn, gai đâm vào thịt
Sâm Lá Mốc dùng chữa trị Viêm nhiễm niệu đạo và sỏi thận
Rau Má Lông dùng trị Sỏi niệu đạo, sỏi bàng quang, Cảm cúm, ho
Ráng Đuôi Phụng Gần dùng chữa đau thận hư đau lưng, bí tiểu
Ngưu tất- cỏ xước hạ cholesterol, hạ huyết áp, gây co bóp tử cung
Lòng Mang Chữa Ðau tê do phong thấp, Ðau lưng, liệt nửa người
Mọ Trắng – Claoxylon Indicum: Trị Ðau dây thần kinh toạ
Ké đầu ngựa trị phong thấp, đau khớp,viêm mũi, viêm xoang