Khám Phá Cây “Sau Sau” – Liquidambar formosana Hance
Bạn có biết rằng cây “Sau Sau” – Liquidambar formosana Hance không chỉ là một loại cây cỏ thông thường mà còn chứa đựng những thành phần đặc biệt có thể đem lại nhiều lợi ích sức khỏe? Hãy cùng nhau tìm hiểu chi tiết về thành phần hoá học và ứng dụng của cây này trong y học cổ truyền Đông y.
1. Thành Phần Hoá Học của Sau Sau
1.1 Những Hợp Chất Quan Trọng
Cây Sau Sau chứa nhiều hợp chất có tác động tích cực đối với sức khỏe như flavonoids, tannins, và các dạng dầu chiết xuất từ lá và vỏ cây. Đây là những yếu tố quan trọng giúp định hình các ứng dụng của cây này trong y học.
2. Công Dụng của Sau Sau
2.1 Công Dụng Chính
Nhờ vào thành phần phong phú, Sau Sau được sử dụng trong nhiều bài thuốc đông y để hỗ trợ điều trị các vấn đề liên quan đến đau nhức, viêm nhiễm, và tăng cường hệ miễn dịch.
3. Các Bài Thuốc Đông Y Sử Dụng Sau Sau
3.1 Bài Thuốc Cho Hệ Tiêu Hóa
- Thành Phần:
- 20g lá Sau Sau
- 10g cây lúa mạch
- 1 thìa mật ong
- Cách Dùng:
- Sắc uống như trà, uống 2 lần mỗi ngày.
3.2 Bài Thuốc Dưỡng Sinh Hàng Ngày
- Thành Phần:
- 15g lá Sau Sau
- 5g hạt dẻ cười
- Cách Dùng:
- Hấp nhẹ và ăn trước bữa ăn chính.

4. Một số tài liệu việt nam ghi lại
Bộ phận dùng: Quả, lá, nhựa, rễ – Fructus, Folium, Resina et Radix Liquidambaris.
Ở Trung Quốc, quả có tên là Lộ lộ thông, nhựa là Phong hương chí, lá là Phong hương diệp và rễ là Phong hương căn.
Tác dụng:
Quả có vị đắng, tính bình, mùi thơm: có tác dụng khư phong hoạt lạc, lợi thuỷ thông kinh.
Lá có vị đắng, tính bình: có tác dụng thanh nhiệt giải độc, thu liễm chỉ huyết.
Nhựa có vị ngọt, cay, tính ấm: có tác dụng thông khiếu, khai uất, khư đàm, lại có tác dụng hoạt huyết giảm đau, chỉ huyết sinh cơ.
Rễ có vị đắng, tính ấm: có tác dụng khư thấp, chỉ thống.
Công dụng:
Quả được dùng chữa.
1. Phong thấp đau nhức khớp xương, tâm vị trướng đau.
2. Thuỷ thũng đầy trướng, đái khó.
3. Kinh nguyệt không đều, thiếu sữa.
4. Mày đay, viêm da, chàm.
Lá dùng chữa viêm ruột, lỵ, đau vùng thượng vị, thổ huyết, chảy máu cam, dùng ngoài trị mẩn ngứa, eczema.
Nhựa dùng trị trúng phong ho đàm, kinh giản, thổ huyết, nôn ra máu, khạc ra máu, chảy máu cam, vết thương chảy máu, đòn ngã tổn thương.
Nhựa còn được dùng làm thuốc uống trong làm sạch mủ mụn nhọt và khỏi đau răng.
Rễ dùng chữa đau thấp khớp và đau răng.
Liều dùng: quả 3-10g và rễ, lá 15-30g, dạng thuốc sắc.
Nhựa dùng với liều 1,5-3g giã nát thành bột và chiêu với nước.
Đơn thuốc:
- Chữa vết thương đứt chém chảy máu: Lấy nhựa Sau sau bôi.
- Chữa đau răng, sâu răng: Lấy nhựa Sau sau đốt cháy, tán nhỏ xỉa răng.
- Chữa lở ngứa ngoan cố, mày đay, nổi mẩn: Dùng lá hay vỏ cây Sau sau nấu nước tắm rửa.
- Chữa phong thấp, lưng gối đau trệt, tay chân co quắp, toàn thân tê buốt: Dùng quả Sau sau 20g sắc uống, hoặc thêm hoa Thông hay lõi Thông (Tùng tiết) 20g cùng sắc uống.
- Chữa mụn nhọt, sưng lở, bị thương đau nhức hay chảy máu, phong thấp sưng đau: Dùng nhựa Sau sau, nhựa Thông mỗi vị 40g, sáp Ong, dầu Vừng mỗi thứ 10g, đun lên quấy loãng ra, bắc
xuống để nguội dùng xẻng đánh đều, đặt lên trên giấy mà dán vào chỗ đau.
Lưu ý, phụ nữ có thai không được dùng.

5. Những Nghiên Cứu Mới Nhất về Sau Sau
Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng cây Sau Sau có khả năng chống ô nhiễm môi trường và giảm stress oxy hóa trong cơ thể, đồng thời còn làm giảm viêm và đau.
6 Câu Hỏi Thường Gặp Độc Đáo
- Sau Sau có thể được sử dụng như thế nào trong điều trị viêm nhiễm?
- Làm thế nào để chọn lựa lá và vỏ Sau Sau chất lượng?
- Tác dụng phụ của Sau Sau khi sử dụng trong thời gian dài là gì?
- Có những bài thuốc đặc biệt nào sử dụng Sau Sau kết hợp với các loại thảo dược khác?
Kết Luận: Sau Sau – Liquidambar formosana Hance không chỉ là một cây cỏ, mà là một nguồn khoáng dược quý giá từ thiên nhiên. Hãy khám phá và trải nghiệm những lợi ích mà nó mang lại cho sức khỏe của bạn!
Bạn cần tư vấn chữa bệnh?
Vui lòng điền thông tin, Thiên Tâm sẽ liên hệ lại
Sậy Khô dùng trị viêm thận thủy thũng, rắn cắn, gai đâm vào thịt
Sâm Lá Mốc dùng chữa trị Viêm nhiễm niệu đạo và sỏi thận
Rau Má Lông dùng trị Sỏi niệu đạo, sỏi bàng quang, Cảm cúm, ho
Ráng Đuôi Phụng Gần dùng chữa đau thận hư đau lưng, bí tiểu
Ngưu tất- cỏ xước hạ cholesterol, hạ huyết áp, gây co bóp tử cung
Lòng Mang Chữa Ðau tê do phong thấp, Ðau lưng, liệt nửa người
Mọ Trắng – Claoxylon Indicum: Trị Ðau dây thần kinh toạ
Ké đầu ngựa trị phong thấp, đau khớp,viêm mũi, viêm xoang