Giới Thiệu Về Cây “Sàn Sạt” – Humulus scandens
Chắc hẳn bạn đã nghe đến “sàn sạt” – một loại cây đặc biệt với những đặc tính quý giá trong y học cổ truyền Đông y. Cùng nhau, chúng ta sẽ khám phá thành phần hoá học độc đáo của nó và những ứng dụng trong thảo dược.
Thành Phần Hoá Học của Sàn Sạt
Các Hợp Chất Quan Trọng
Thành phần hoá học chủ yếu trong sàn sạt bao gồm flavonoids, alkaloids, và polyphenols. Những hợp chất này không chỉ đặc trưng cho cây cỏ này mà còn có những ảnh hưởng tích cực đối với sức khỏe con người.
Công Dụng và Bài Thuốc Đông Y Sử Dụng Sàn Sạt
Ứng Dụng Rộng Rãi
Sàn sạt được biết đến với khả năng chống vi khuẩn, giảm viêm, và cải thiện tuần hoàn máu. Điều này làm cho nó trở thành một lựa chọn phổ biến trong các phương pháp điều trị tự nhiên.
Bài Thuốc Đông Y Phổ Biến
Bài Thuốc Dùng Cho Hệ Tiêu Hóa
- Thành Phần:
- 15g sàn sạt
- 10g cây lúa mạch
- Cách Dùng:
- Sắc uống như trà, uống 2 lần mỗi ngày.
Bài Thuốc Dưỡng Sinh Hàng Ngày
- Thành Phần:
- 10g sàn sạt
- 1 thìa mật ong
- Cách Dùng:
- Trộn đều và ăn trước bữa ăn chính.

Một số tài liệu việt nam ghi lại
Mô tả: Dây leo sống hằng năm hay nhiều năm, thân có rãnh dọc các nhánh và cuống lá đều
có lông.
Lá mỏng, mọc đối, phiến lá có hình năm góc, đường kính 7-10cm, thường chia (3) 5-7 thuỳ hình chân vịt, hai mặt có lông, mặt dưới có những điểm tuyến màu vàng, cuống lá dài 5-20cm.
Hoa đơn tính, hoa đực nhỏ, màu lục vàng nhạt, mọc thành chuỳ hình tháp dài 15-25cm; hoa cái mọc thành xim co gần hình cầu.
Quả bế màu vàng nhạt, hình cầu hơi dẹt.
Còn giảo cổ lam
Nó là một loài cây thảo có thân mảnh, leo nhờ tua cuốn đơn ở nách lá.
Cây đực và cây cái riêng biệt. Lá kép hình chân vịt.
Cụm hoa hình chuỳ mang nhiều hoa nhỏ màu trắng, các cánh hoa rời nhau xoè hình sao, bao phấn dính thành đĩa, bầu có 3 vòi nhuỵ.
Quả khô hình cầu, đường kính 5 – 9 mm, khi chín màu đen.
Bộ phận dùng: Toàn cây – Herba Humuli Scandentis.
Tác dụng: Vị ngọt, đắng, tính hàn có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi niệu, tán kết, kiện tỳ, thoái hư nhiệt.
Công dụng: Thường được dùng trị viêm ruột kết mạn tính, viêm hạch (lâm ba kết hạch), phổi
kết hạch, lao phổi, thấp sang, ngứa lở ngoài da, chứng sa đau bụng, ỉa chảy, sỏi thận, sỏi đường tiết niệu, bỏng rạ nổi mụn có mủ, phổi có mủ. Liều dùng 10-16g lá khô.
Có khi còn dùng chữa viêm thận cấp tính, thấp khớp, rắn cắn.
Nhân dân dùng lá khô hay tươi sắc uống chữa lỵ, sốt, khát nước.
Đơn thuốc:
Chữa phổi kết hạch, lao phổi, sốt nhẹ về chiều, đêm ngủ mồ hôi trộm: Dùng cây Sàn sạt 40- 60g sắc uống 7-10 ngày liền.
Chữa rối loạn tiêu hoá: Dùng 12-24g cây khô sắc uống.
Chữa bỏng rạ, nổi mụn có mủ: nấu nước tắm rửa mỗi ngày 1-2 lần.
Chữa phong thấp khớp xương sưng đỏ: Giã cây Sàn sạt trộn với mật đắp vào chỗ đau.

Nghiên Cứu Mới Nhất Về Sàn Sạt
Nghiên cứu khoa học gần đây đã chỉ ra rằng sàn sạt có chứa các hợp chất có khả năng chống ô nhiễm môi trường và hỗ trợ hệ thống miễn dịch.
4 Câu Hỏi Thường Gặp Độc Đáo
- Làm thế nào sàn sạt giúp cải thiện tuần hoàn máu?
- Tác dụng phụ nào có thể xuất hiện khi sử dụng sàn sạt theo liều lượng lớn?
- Có những bài thuốc nào khác sử dụng sàn sạt kết hợp với các thảo dược khác?
- Làm thế nào để lựa chọn sàn sạt chất lượng khi mua từ các nguồn thảo dược?
Kết Luận Mạnh Mẽ: Sàn sạt không chỉ là một loại cây cỏ thông thường, mà là một kho tàng của những lợi ích sức khỏe tự nhiên. Hãy tích hợp nó vào lối sống của bạn để trải nghiệm những điều kỳ diệu mà thiên nhiên mang lại.
Đừng quên chia sẻ với chúng tôi câu chuyện của bạn về sử dụng sàn sạt trong phương pháp chăm sóc sức khỏe cá nhân!
Bạn cần tư vấn chữa bệnh?
Vui lòng điền thông tin, Thiên Tâm sẽ liên hệ lại
Sậy Khô dùng trị viêm thận thủy thũng, rắn cắn, gai đâm vào thịt
Sâm Lá Mốc dùng chữa trị Viêm nhiễm niệu đạo và sỏi thận
Rau Má Lông dùng trị Sỏi niệu đạo, sỏi bàng quang, Cảm cúm, ho
Ráng Đuôi Phụng Gần dùng chữa đau thận hư đau lưng, bí tiểu
Ngưu tất- cỏ xước hạ cholesterol, hạ huyết áp, gây co bóp tử cung
Lòng Mang Chữa Ðau tê do phong thấp, Ðau lưng, liệt nửa người
Mọ Trắng – Claoxylon Indicum: Trị Ðau dây thần kinh toạ
Ké đầu ngựa trị phong thấp, đau khớp,viêm mũi, viêm xoang