Cây “Cỏ Tâm Giác,” hay Capsella bursa-pastoris, không chỉ là một loại cây cỏ phổ biến mà còn là một nguồn dưỡng chất quý báu và được sử dụng trong y học cổ truyền. Hãy cùng tìm hiểu về thành phần hoá học, công dụng và bài thuốc từ loại cây này.

1. Giới Thiệu về Cây “Cỏ Tâm Giác”

Cây “Cỏ Tâm Giác” thường được biết đến với những chiếc lá hình tâm giác độc đáo và một loạt các ứng dụng trong y học truyền thống.

2. Thành Phần Hoá Học Của Cây “Cỏ Tâm Giác”

2.1. Flavonoid

Flavonoid, một nhóm hợp chất chống ô nhiễm và chống vi khuẩn, là thành phần chủ yếu giúp củng cố hệ thống miễn dịch của cơ thể.

2.2. Tanin

Tanin có trong cây có tác dụng chống vi khuẩn và chống viêm, giúp giảm đau và sưng.

2.3. Acid Amin

Cây cũng chứa nhiều acid amin quan trọng cho quá trình trao đổi chất và sự phát triển của cơ thể.

Thành Phần Hoá Học Của Cây "Cỏ Tâm Giác"
Thành Phần Hoá Học Của Cây “Cỏ Tâm Giác”

3. Công Dụng và Bài Thuốc Trong Đông Y Sử Dụng “Cỏ Tâm Giác”

3.1. Công Dụng Chính trong Đông Y

Cây “Cỏ Tâm Giác” thường được sử dụng để điều trị các vấn đề về hô hấp, như cảm lạnh và hen suyễn.

3.2. Bài Thuốc Phổ Biến

Bài Thuốc Dùng Cho Vấn Đề Hô Hấp

  • Thành Phần:
    • Lá cây “Cỏ Tâm Giác” tươi
    • Mật ong
  • Cách Sử Dụng:
    • Nấu lá cây trong nước sôi, sau đó thêm mật ong.
    • Uống hỗn hợp này hàng ngày để giảm triệu chứng cảm lạnh.

Bài Thuốc Chống Viêm Cho Dạ Dày

  • Thành Phần:
    • Lá cây “Cỏ Tâm Giác” khô
    • Nước sôi
  • Cách Sử Dụng:
    • Nấu lá cây trong nước sôi, uống như trà.
    • Đây có thể giúp giảm viêm và cải thiện hệ tiêu hóa.
Công Dụng và Bài Thuốc Trong Đông Y Sử Dụng "Cỏ Tâm Giác"
Công Dụng và Bài Thuốc Trong Đông Y Sử Dụng “Cỏ Tâm Giác”

4. Các Nghiên Cứu Mới Nhất về “Cỏ Tâm Giác”

Nghiên cứu gần đây cho thấy rằng “Cỏ Tâm Giác” có chứa các chất chống ô nhiễm mạnh mẽ và có thể có ứng dụng trong điều trị các bệnh lý liên quan đến ô nhiễm môi trường.

5. Kết Luận

“Cỏ Tâm Giác” không chỉ là một loại cây cỏ thông thường mà còn là một kho tàng của các chất dinh dưỡng và hợp chất chữa bệnh. Với các ứng dụng đa dạng trong y học cổ truyền và tiên tiến, nó là một nguồn tài nguyên quý giá.


Một số tài liệu việt nam ghi lại

Mô tả: Cây thảo cao 10-60cm, mọc hằng năm hay hai năm, năm đầu mang một vòng lá hình hoa thị và sang năm thứ hai, có một thân mang hoa phân nhánh ít hoặc không phân nhánh.

Lá luôn luôn có lông mềm, hình dạng rất thay đổi, kéo dài, nguyên hoặc có răng, có khi còn chia thùy các lá trên thường hẹp, hình ngọn giáo, nguyên.

Hoa mọc thành chùm ở ngọn thân, nhỏ cỡ 3-4mm, có 4 cánh hoa màu trắng.

Quả hình trái xoan ngược chuyển thành dạng tim đều mang bởi một cuống dài 6-9mm.

Hạt nhỏ, nhiều, hình trứng.

Cây ra hoa kết quả quanh năm, chủ yếu từ tháng 3 đến tháng 8.

Bộ phận dùng: Toàn cây – Herba Capsellae, thường dùng với tên Tề thái.

Tác dụng: Vị ngọt, dịu, tính bình có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, lợi niệu, chỉ huyết, minh mục, giáng áp. Người ta đã biết tác dụng trương lực, cầm máu, điều hoà kinh nguyệt, làm tiêu sỏi.

Công dụng: Thường dùng chữa: Cảm mạo phát nhiệt, sởi, viêm ruột, đau bụng ỉa chảy, sỏi niệu đạo, sỏi bàng quang, sỏi thận, đái ra dưỡng trấp, huyết áp cao, thổ huyết, đái ra máu, băng huyết, kinh nguyệt quá nhiều, mắt đỏ sưng đau, bệnh thanh manh ế chướng.

Liều dùng 6-12g hay hơn (15-60g) sắc uống. Có thể chế cao lỏng hay cồn thuốc.

Dùng ngoài chữa mụn nhọt trĩ, lấy cây tươi giã đắp.

Đơn thuốc:

  1. Lao thận: Tề thái 30g, đun sôi với 3 bát nước, sắc còn lại 1 bát rồi thêm một quả trứng hòa uống.
  2. Ðái ra dưỡng trấp: Rễ Tề thái 120g, nấu uống. Ngày uống 1-2 lần và liên tục trong 1-3 tháng.
  3. Rong kinh: Một nắm Tề thái tươi cho thêm một bát nước đun sôi uống, cứ 2 giờ uống một
    tách, liên tục 2 ngày thì cầm.
  4. Chữa gan nóng mắt mờ: Dùng Tề thái nấu cháo ăn luôn thì bổ gan sáng mắt.
  5. Chữa ho ra máu, đái ra máu, rong huyết sau khi sinh, hành kinh kéo dài: Dùng 40-80g Tề
    thái sắc uống.
  6. Chữa đi lỵ ra máu: Dùng Tề thái cả rễ đốt tồn tính hay sao già, sắc uống. Chữa lỵ mạn tính
    thì dùng hoa Tề thái sấy khô tán nhỏ, uống mỗi lần 8g với nước cơm.
  7. Chữa cảm sốt cao, nổi mẩn, viêm thận phù thũng, đái ra dưỡng trấp: Dùng Tề thái khô 40g (hoặc 80g tươi) sắc uống riêng, hay phối hợp với các vị thuốc khác. Ngày uống 1-2 lần, liên tục trong 1-3 tháng.
    Ghi chú: Rau Tề thái cũng có ích trong việc chống động kinh và các bệnh về thần kinh.

Ở Ấn Độ, người ta dùng nó chữa xuất huyết từ thời Trung cổ. Vào thế kỷ 16, Matthiole đã dùng nó trị khạc ra máu, băng huyết và các chứng xuất huyết.

Cỏ Tâm Giác trị sỏi niệu đạo, sỏi bàng quang, sỏi thận, tiểu ra protein
Cỏ Tâm Giác trị sỏi niệu đạo, sỏi bàng quang, sỏi thận, tiểu ra protein

Câu Hỏi Thường Gặp:

  1. Làm thế nào “Cỏ Tâm Giác” có thể hỗ trợ trong điều trị cảm lạnh và hen suyễn?
  2. Bài thuốc chống viêm từ “Cỏ Tâm Giác” có thể sử dụng như thế nào để giảm triệu chứng viêm dạ dày?
  3. Liều lượng và cách sử dụng “Cỏ Tâm Giác” trong bài thuốc cho vấn đề hô hấp là gì?
  4. Nghiên cứu nào gần đây đã chỉ ra tiềm năng của “Cỏ Tâm Giác” trong điều trị các bệnh lý liên quan đến ô nhiễm môi trường?
Rate this post

Bạn cần tư vấn chữa bệnh?

Vui lòng điền thông tin, Thiên Tâm sẽ liên hệ lại




    Trả lời

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    Call Now Button