Cây thuốc Hoàng Đằng, khoa học gọi là Fibraurea tinctoria Lour, không chỉ là một loài cây tự nhiên tại Đông Á mà còn được coi là một kho báu quý bởi những giá trị y học truyền thống mà nó đem lại. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về cây Hoàng Đằng, bao gồm các thành phần hoá học, công dụng và cách sử dụng nó trong Đông Y.
I. Hoàng Đằng – Cây Gì?
Hoàng Đằng là một loài cây thân thảo, có nguồn gốc từ Đông Á và thường được tìm thấy ở các vùng núi và cánh đồng ẩm ướt. Cây có những đặc điểm nhận dạng riêng như lá mọc đối, lá non có màu xanh sáng và lá già có màu vàng.
II. Thành Phần Hoá Học của Hoàng Đằng
Hoàng Đằng chứa nhiều hợp chất có giá trị y học, trong đó phải kể đến:
- Alkaloid: Một nhóm các hợp chất có tác dụng chống viêm, giảm đau và có tiềm năng trong việc điều trị nhiều bệnh lý khác.
- Tannin: Có khả năng kháng khuẩn và giúp se lặp vết thương.
- Dầu chất: Có tác dụng trong việc điều trị bệnh về tiêu hóa và dạ dày.

III. Công Dụng Của Hoàng Đằng Trong Đông Y
Cây Hoàng Đằng đã được sử dụng trong Đông Y để điều trị nhiều bệnh lý khác nhau, bao gồm:
1. Chữa Các Vấn Đề Về Tiêu Hóa
Hoàng Đằng thường được sử dụng để giúp giảm triệu chứng viêm loét dạ dày, tiêu chảy và rối loạn tiêu hóa.
2. Tác Dụng Chống Viêm
Nhờ thành phần hoá học đặc biệt, cây Hoàng Đằng có tác dụng chống viêm, giúp giảm đau và sưng tấy trong trường hợp chấn thương hoặc viêm nhiễm.
3. Điều Trị Bệnh Gan
Các alkaloid có trong cây Hoàng Đằng có tiềm năng trong việc bảo vệ gan và giúp điều trị các bệnh lý liên quan đến gan.

IV. Một số tài liệu việt nam ghi lại
Bộ phận dùng: Rễ và thân già – Radix et Caulis Fibraureae Tinctoriae.
Tác dụng: Hoàng đằng có vị đắng, tính lạnh, có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, sát trùng.
Palmatin có tác dụng ức chế đối với các vi khuẩn đường ruột.
Công dụng:
Thường dùng chữa các loại sưng viêm, chữa đau mắt, sốt rét, kiết lỵ, viêm ruột ỉa chảy, viêm tai, lở ngứa ngoài da và cũng dùng làm thuốc bổ đắng.
Ngày dùng 6-12g sắc uống và nấu nước rửa ngoài. Còn dùng dưới dạng thuốc bột, thuốc viên hay thuốc nhỏ mắt.
Người ta còn dùng bột Hoàng đằng và cao Mức hoa trắng, hoặc phối hợp cao Hoàng đằng và cao Cỏ sữa lá lớn làm thuốc viên chữa kiết lỵ
Đơn thuốc:
- Chữa viêm đường tiết niệu, viêm gam virus, viêm âm đạo, bạch đới, viêm tai trong và hội chứng lỵ: Hoàng đằng, Mộc thông, Huyết dụ, mỗi vị 10-12g, sắc uống.
- Viêm tai có mủ: Bột Hoàng đằng 20g trộn với phèn chua 10g, thổi dần vào tai ngày 2-3 lần.
- Mắt sưng đỏ hoặc có màng: Hoàng đằng 4g, phèn chua chút ít, tán nhỏ, chưng cách thuỷ gạn lấy nước trong mà nhỏ mắt. Hoặc dùng bột palmatin chlorhydrat pha chế thành thuốc nước để nhỏ mắt. Có khi người ta phối hợp Hoàng đằng với Hoàng liên nấu thành thuốc chữa đau mắt.

V. Nghiên Cứu Mới Nhất Về Hoàng Đằng
Các nghiên cứu gần đây về cây Hoàng Đằng tập trung vào:
- Tác Dụng Chống Ung Thư: Hoàng Đằng đã được nghiên cứu về khả năng ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư và giúp tăng cường hệ miễn dịch.
- Ứng Dụng Trong Y Học Hiện Đại: Các hợp chất từ Hoàng Đằng đang được khai thác để phát triển thành các loại thuốc hiện đại.
VI. Câu Hỏi Thường Gặp
- Liều lượng Hoàng Đằng là bao nhiêu?
- Liều dùng thường dao động từ 10g đến 20g mỗi ngày, được chia thành các lần dùng nhỏ.
- Có tác dụng phụ nào khi sử dụng Hoàng Đằng không?
- Trong trường hợp sử dụng quá liều, có thể gây buồn ngủ và tiêu chảy. Tuy nhiên, đối với liều dùng thông thường, cây này thường an toàn.
- Có thể trồng Hoàng Đằng tại nhà không?
- Cây Hoàng Đằng có thể trồng tại nhà, tuy nhiên, cần chú ý đến yếu tố về đất đai và ánh sáng.
- Có thể sử dụng Hoàng Đằng cho trẻ em không?
- Trẻ em nên sử dụng Hoàng Đằng dưới sự hướng dẫn của chuyên gia y tế.
Kết Luận
Hoàng Đằng (Fibraurea tinctoria Lour) không chỉ là một loài cây tự nhiên mà còn là một cây thuốc quý với nhiều tiềm năng trong việc điều trị nhiều bệnh lý, đặc biệt là trong việc chống viêm và giảm triệu chứng của viêm loét dạ dày. Tuy nhiên, việc sử dụng Hoàng Đằng nên tuân theo hướng dẫn của chuyên gia y tế để đảm bảo hiệu quả và an toàn.
Bạn cần tư vấn chữa bệnh?
Vui lòng điền thông tin, Thiên Tâm sẽ liên hệ lại
Sậy Khô dùng trị viêm thận thủy thũng, rắn cắn, gai đâm vào thịt
Sâm Lá Mốc dùng chữa trị Viêm nhiễm niệu đạo và sỏi thận
Rau Má Lông dùng trị Sỏi niệu đạo, sỏi bàng quang, Cảm cúm, ho
Ráng Đuôi Phụng Gần dùng chữa đau thận hư đau lưng, bí tiểu
Ngưu tất- cỏ xước hạ cholesterol, hạ huyết áp, gây co bóp tử cung
Lòng Mang Chữa Ðau tê do phong thấp, Ðau lưng, liệt nửa người
Mọ Trắng – Claoxylon Indicum: Trị Ðau dây thần kinh toạ
Ké đầu ngựa trị phong thấp, đau khớp,viêm mũi, viêm xoang