Giới thiệu
Dung đất (Symplocos racemosa Roxb) là một loại cây thuốc có giá trị quý trong y học cổ truyền và đang thu hút sự quan tâm của cả y học hiện đại. Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá các khía cạnh của cây dung đất, từ thành phần hoá học đến công dụng và các bài thuốc trong đông y sử dụng loại cây này. Chúng ta cũng sẽ đi sâu vào các nghiên cứu mới nhất về dung đất và cách nó có thể chữa trị những bệnh gì.

Dung Đất và Thành Phần Hoá Học
Cấu Trúc của Cây Dung Đất
Dung đất là một loài cây nhỏ có thân gỗ và thường mọc ở các khu vực núi cao. Nó được biết đến với hoa màu trắng tinh khôi và quả màu đỏ. Tuy thân cây không lớn, nhưng thành phần hoá học bên trong là vô cùng đa dạng và hữu ích.
Thành Phần Hoá Học
Cây dung đất chứa nhiều thành phần hoá học quan trọng, trong đó có:
- Alkaloids: Chất này có tác dụng giảm đau và chống viêm.
- Tannins: Tannins giúp tạo lớp màng bảo vệ, có khả năng chống viêm nhiễm.
- Flavonoids: Các flavonoids trong dung đất có tính chất chống oxy hóa, giúp bảo vệ tế bào khỏi tổn thương.
Công Dụng và Bài Thuốc Đông Y
Công Dụng của Dung Đất
Dung đất đã được sử dụng trong y học cổ truyền với nhiều công dụng quý báu, bao gồm:
- Giảm đau và chống viêm: Alkaloids có trong cây dung đất giúp giảm đau và làm dịu triệu chứng viêm nhiễm.
- Bảo vệ tiêu hóa: Tannins trong dung đất có khả năng tạo màng bảo vệ niêm mạc dạ dày và đại tràng, giúp ổn định tiêu hóa.
Bài Thuốc Đông Y Sử Dụng Dung Đất
Dung đất thường được sử dụng trong nhiều bài thuốc đông y, bao gồm:
- Bài thuốc làm dịu đau dạ dày: Dung đất thường được sử dụng trong bài thuốc để giảm đau và tạo lớp màng bảo vệ niêm mạc dạ dày.
- Bài thuốc chống viêm nhiễm: Các bài thuốc sử dụng dung đất có thể giúp làm giảm triệu chứng viêm nhiễm trong các bệnh lý khác nhau.

Một số tài liệu việt nam ghi lại
Bộ phận dùng: Vỏ cây, vỏ rễ, lá – Cortex, Cortex Radicis et Folium Symplocoris Racemosae.
Tác dụng: Vỏ có vị se hơi thơm, tính mát.
Công dụng: Hoa rất thơm, rất được ong ưa thích.
Quả ăn được, vỏ được dùng để nhuộm và cả để giữ màu.
Vỏ dùng chữa rong kinh, đau bụng, đau ruột, bệnh về mắt, loét. Nước sắc còn dùng để làm thuốc súc miệng chữa lợi răng chảy máu cũng được dùng để chữa tiểu ra protein.
Lá được dùng làm chè uống cho tiêu cơm, cũng dùng chữa đau bụng và chữa ỉa chảy.
Người ta còn dùng nước sắc và xirô lá Dung đất chữa đau dạ dày có tăng toan (Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng đã sử dụng với liều 15-30g lá khô mỗi ngày cho người lớn, đạt kết quả tốt).
Ở Ấn Độ:
Vỏ cây Dung đất được dùng dưới dạng bột hay thuốc sắc trị đau bụng, các bệnh đau mắt và các vết loét.
Ở Trung Quốc:
Lá được dùng trị đau mắt nhiệt, rễ dùng trị đòn ngã.
Đơn thuốc:
Chữa rong kinh do sự dãn nở của các mô ở tử cung và chữa đái ra máu: Vỏ Dung đất tán bột trộn với đường, với liều 1g, ngày uống 3 lần, liên tục trong 3-4 ngày.

Các Nghiên Cứu Mới Nhất
Dung Đất Trong Điều Trị Bệnh Gì?
Nghiên cứu gần đây đã tập trung vào khả năng của dung đất trong điều trị các bệnh liên quan đến đau và viêm nhiễm, bao gồm:
- Bệnh dạ dày: Dung đất có tiềm năng giúp giảm triệu chứng bệnh dạ dày và tái lập sức kháng niêm mạc tiêu hóa.
- Viêm nhiễm: Các nghiên cứu sơ bộ cho thấy dung đất có khả năng giảm viêm nhiễm trong các bệnh xương khớp và tiểu đường.
Kết Luận
Dung đất – Symplocos racemosa Roxb là một tài nguyên quý trong y học cổ truyền và đang được nghiên cứu mạnh mẽ trong y học hiện đại. Với thành phần hoá học đa dạng và tiềm năng trong việc giảm đau, chống viêm, và bảo vệ niêm mạc tiêu hóa, cây dung đất hứa hẹn trở thành một phần quan trọng trong bảo vệ sức khỏe của con người.
Bạn cần tư vấn chữa bệnh?
Vui lòng điền thông tin, Thiên Tâm sẽ liên hệ lại
Sậy Khô dùng trị viêm thận thủy thũng, rắn cắn, gai đâm vào thịt
Sâm Lá Mốc dùng chữa trị Viêm nhiễm niệu đạo và sỏi thận
Rau Má Lông dùng trị Sỏi niệu đạo, sỏi bàng quang, Cảm cúm, ho
Ráng Đuôi Phụng Gần dùng chữa đau thận hư đau lưng, bí tiểu
Ngưu tất- cỏ xước hạ cholesterol, hạ huyết áp, gây co bóp tử cung
Lòng Mang Chữa Ðau tê do phong thấp, Ðau lưng, liệt nửa người
Mọ Trắng – Claoxylon Indicum: Trị Ðau dây thần kinh toạ
Ké đầu ngựa trị phong thấp, đau khớp,viêm mũi, viêm xoang